mirror of
https://github.com/adambard/learnxinyminutes-docs.git
synced 2024-11-26 09:21:00 +03:00
149 lines
8.1 KiB
Markdown
149 lines
8.1 KiB
Markdown
|
---
|
||
|
category: tool
|
||
|
tool: ruby ecosystem
|
||
|
contributors:
|
||
|
- ["Jon Smock", "http://github.com/jonsmock"]
|
||
|
- ["Rafal Chmiel", "http://github.com/rafalchmiel"]
|
||
|
- ["Vinh Nguyen", "http://rubydaily.net"]
|
||
|
lang: vi-vn
|
||
|
---
|
||
|
|
||
|
Nhìn chung các lập trình viên Ruby luôn có cách để cài đặt các phiên bản
|
||
|
Ruby khác nhau, quản lý các gói (hoặc gems), và quản lý các thư viện.
|
||
|
|
||
|
## Trình quản lý Ruby
|
||
|
|
||
|
Một vài nền tảng phải có Ruby đã được cài đặt trước hoặc có sẵn như một gói.
|
||
|
Số đông lập trình viên Ruby không sử dụng cái này, hoặc nếu có, họ chỉ sử
|
||
|
dụng chúng để bootstrap cài đặt Ruby. Thay vào đó, các lập trình viên Ruby
|
||
|
có xu hướng cài đặt trình quản lý Ruby để cài đặt và chuyển đổi các phiên
|
||
|
bản của Ruby và môi trường Ruby cho dự án của họ.
|
||
|
|
||
|
Dưới đây là các trình quản lý môi trường Ruby nổi tiếng:
|
||
|
|
||
|
* [RVM](https://rvm.io/) - Cài đặt và chuyển đổi các phiên bản Ruby. RVM cũng
|
||
|
có các khái niệm về tập các gems để quản lý môi trường dự án một
|
||
|
cách tốt nhất.
|
||
|
* [ruby-build](https://github.com/sstephenson/ruby-build) - Chỉ cài đặt các
|
||
|
phiên bản Ruby. Sử dụng cái này giúp cho việc cài đặt Ruby tốt hơn.
|
||
|
* [rbenv](https://github.com/sstephenson/rbenv) - Chỉ dùng để chuyển đổi các
|
||
|
phiên bản Ruby. Được sử dụng đi kèm với ruby-build. Tiện ích này sẽ giúp
|
||
|
cho việc dùng Ruby tốt hơn.
|
||
|
* [chruby](https://github.com/postmodern/chruby) - Chỉ dùng để chuyển đổi các
|
||
|
phiên bản Ruby. Tương tự như rbenv. Không quan tâm làm thế nào Ruby được
|
||
|
cài đặt.
|
||
|
|
||
|
## Các phiên bản Ruby
|
||
|
|
||
|
Ruby được tạo ra bởi Yukihiro "Matz" Matsumoto, người được xem như là một
|
||
|
[BDFL](https://en.wikipedia.org/wiki/Benevolent_Dictator_for_Life), mặc dầu gần
|
||
|
đây luôn thay đổi. Kết quả là, tham chiếu của Ruby được gọi là MRI(Matz'
|
||
|
Reference Implementation), và khi bạn biết về một phiên bản Ruby, nó đang
|
||
|
được tham chiếu để phát hành một phiên bản của MRI.
|
||
|
|
||
|
Có ba phiên bản Ruby chính thức được dùng là:
|
||
|
|
||
|
* 2.0.0 - Được phát hành vào tháng 2 năm 2013. Hầu hết các thư viện lớn, và
|
||
|
nền tảng đều hỗ trợ 2.0.0.
|
||
|
* 1.9.3 - Được phát hành vào tháng 10 năm 2011. Đây là phiên bản hầu hết các
|
||
|
lập trình viên Ruby đang dùng. [Nhưng đã không còn hỗ trợ](
|
||
|
https://www.ruby-lang.org/en/news/2015/02/23/support-for-ruby-1-9-3-has-ended
|
||
|
/)
|
||
|
* 1.8.7 - [Ruby 1.8.7 đã không còn được sử dụng](
|
||
|
http://www.ruby-lang.org/en/news/2013/06/30/we-retire-1-8-7/).
|
||
|
|
||
|
Sự thay đổi giữa phiên bản 1.8.7 đến 1.9.x lớn hơn nhiều so với thay đổi từ
|
||
|
1.9.3 đến 2.0.0. Ví dụ, các phiên bản 1.9 giới thiệu các bảng mã và một
|
||
|
byecote VM. Có các dự án vẫn đang ở 1.8.7, nhưng chúng chiếm một số lượng ít
|
||
|
, phần lớn cộng đồng đã chuyển sang ít nhất là 1.9.2 hoặc 1.9.3
|
||
|
|
||
|
## Các ứng dụng Ruby
|
||
|
|
||
|
Hệ sinh thái Ruby có rất nhiều ứng dụng, với mỗi thế mạnh độc đáo và khả
|
||
|
năng tương thích. Để rõ ràng hơn, sự khác nhau giữa các ứng dụng được viết
|
||
|
bằng các ngôn ngữ khác nhau, nhưng *chúng vẫn là Ruby*.
|
||
|
Mỗi ứng dụng có các hook đặc trưng và những tính năng đặc biệt, nhưng tất cả
|
||
|
đều chạy Ruby rất tốt. Ví dụ, JRuby được viết bằng Java, nhưng bạn không
|
||
|
cần biết Java để sử dụng.
|
||
|
|
||
|
Một số ứng dụng nổi tiếng/tương thích cao:
|
||
|
|
||
|
* [MRI](https://github.com/ruby/ruby) - Được viết bằng C, đây là ứng dụng
|
||
|
tham chiếu của Ruby. Nó tương thích 100%. Tất cả các phiên bản Ruby có khả
|
||
|
năng duy trì với MRI(xem [RubySpec](#rubyspec) bên dưới).
|
||
|
* [JRuby](http://jruby.org/) - Được viết bằng Java và Ruby, ứng dụng này khá
|
||
|
nhanh. Điểm mạnh quan trọng nhất của JRuby là JVM/Java interop, tận dụng
|
||
|
các công cụ, dự án và ngôn ngữ hiện có của JVM.
|
||
|
* [Rubinius](http://rubini.us/) - Được viết bằng ngôn ngữ chính là Ruby với
|
||
|
một C++ bytecode VM. Rất nhanh. Bởi vì nó được phát triển bằng chính Ruby.
|
||
|
|
||
|
Một số ứng dụng khá nổi tiếng/tương thích:
|
||
|
|
||
|
* [Maglev](http://maglev.github.io/) - Đứng đầu Gemstone, một Smalltalk VM.
|
||
|
SmallTalk có một vài tiện ích hấp dẫn, và trong dự án này đã mang nó vào
|
||
|
môi trường Ruby.
|
||
|
* [RubyMotion](http://www.rubymotion.com/) - Mang Ruby đến việc phát triển iOS.
|
||
|
|
||
|
Một số ứng dụng tốt/tương thích:
|
||
|
|
||
|
* [Topaz](http://topazruby.com/) - Được biết bằng RPython (sử dụng Pypy),
|
||
|
Topaz vẫn còn rất trẻ và chưa hoàn toàn tương thích. Nó hứa hẹn khả năng
|
||
|
trở thành một ứng dụng Ruby tương thích cao.
|
||
|
* [IronRuby](http://ironruby.net/) - Được viết bằng C# hướng đến nền tảng .NET
|
||
|
, IronRuby dường như đã dừng hoạt động kể từ khi Microsoft rút hỗ trợ.
|
||
|
|
||
|
Các ứng dụng Ruby có các phiên bản riêng của mình, nhưng chúng luôn luôn
|
||
|
hướng đến sự một phiên bản đặc biệt của MRI cho sự tương thích. Nhiều ứng
|
||
|
dụng có khả năng đến các chế độ khác nhau (ví dụ, 1.8 hoặc 1.9) để hướng đến
|
||
|
phiên bản MRI.
|
||
|
|
||
|
## RubySpec
|
||
|
|
||
|
Hầu hết các ứng dụng Ruby dựa vào [RubySpec](http://rubyspec.org/). Ruby không
|
||
|
có thông báo chính thức, nhưng cộng đồng đã viết những specs thực thi trong
|
||
|
Ruby để kiểm tra sự tương thích với MRI.
|
||
|
|
||
|
## RubyGems
|
||
|
|
||
|
[RubyGems](http://rubygems.org/) là một cộng đồng quản lý các gói cho Ruby.
|
||
|
RubyGems đi kèm với Ruby, bởi vậy không cần cài đặt riêng lẻ.
|
||
|
|
||
|
Các gói Ruby được gọi là "gems", và chúng được host bởi cộng đồng tại
|
||
|
RubyGems.org. Một gem chứa mã nguồn của nó và một vài mô tả, bao gồm những
|
||
|
thứ như phiên bản, các thư viện độc lập, các tác giả và các loại giấy phép.
|
||
|
|
||
|
## Bundler
|
||
|
|
||
|
[Bundler](http://bundler.io/) là một gem giải quyết độc lập. Nó sử dụng một
|
||
|
Gemfile để tìm kiếm các thư viện độc lập trong dự án, và sau đó sẽ lấy về
|
||
|
các thư viện của các thư viện độc lập này. Nó thực hiện cho đến khi việc
|
||
|
tải các thư viện hoàn tất, hoặc nó sẽ dừng nếu xuất hiện bất kỳ xung đột nào.
|
||
|
|
||
|
Bundler sẽ hiển thị lỗi nếu tìm thấy bất kỳ xung đột giữa các thư viện. Ví
|
||
|
dụ, nếu như gem A yêu cầu gem Z có phiên bản 3 hoặc cao hơn, nhưng gem B lại
|
||
|
yêu cầu gem Z phiên bản 2. Bundler sẽ thông báo cho bạn sự xung đột này.
|
||
|
Điều này đã rất hữu ích khi nhiều gem tham chiếu các các gem khác (trong
|
||
|
gem này lại tham chiếu đến các gem khác nữa), có thể hình thành một đồ thị
|
||
|
lớn để nói.
|
||
|
|
||
|
# Kiểm thử
|
||
|
|
||
|
Kiểm thử là một phần lớn của Ruby. Ruby mang đến một nền tảng kiểm thử theo
|
||
|
kiểu Unit được gọi là minitest (hoặc TestUnit for phiên bản Ruby 1.8.x).
|
||
|
Có nhiều thư viện kiểm thử với các mục đích khác nhau.
|
||
|
|
||
|
* [TestUnit](http://ruby-doc.org/stdlib-1.8.7/libdoc/test/unit/rdoc/Test/
|
||
|
Unit.html) - Nền tảng kiểm thử theo kiểu Unit của Ruby 1.8.
|
||
|
* [minitest](http://ruby-doc.org/stdlib-2.0.0/libdoc/minitest
|
||
|
/rdoc/MiniTest.html) -Nền tảng kiểm thử được xây dựng cho Ruby 1.9/2.0
|
||
|
* [RSpec](http://rspec.info/) - Một nền tảng kiểm thử tập trung vào sự
|
||
|
hoạt động.
|
||
|
* [Cucumber](http://cukes.info/) - Một nền tảng kiểm thử theo kiểu BDD dưới
|
||
|
định dạng Gherkin.
|
||
|
|
||
|
## Be Nice
|
||
|
|
||
|
Cộng đồng Ruby tự hào là một cộng đồng mở, đa dạng và chào đón tất cả mọi
|
||
|
người. Bản thân Matz là một người cực kỳ thân thiện, và các lập trình viên
|
||
|
Ruby rất tuyệt vời.
|